Chương trình đào tạo ngành Hệ thống thông tin
1. Một số thông tin về chương trình đào tạo
– Tên ngành/chương trình đào tạo:
- Tên tiếng Việt: Hệ thống thông tin
- Tên tiếng Anh: Information System
– Tên ngành đào tạo:
- Tên tiếng Việt: Hệ thống thông tin
- Tên tiếng Anh: Information System
– Mã số ngành đào tạo: 8480104
– Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Việt
– Trình độ đào tạo: Thạc sĩ
– Thời gian đào tạo: 02 năm
– Tên văn bằng sau tốt nghiệp:
- Tên tiếng Việt: Thạc sĩ ngành Hệ thống thông tin
- Tên tiếng Anh: The Degree of Master in Information Systems
2. Mục tiêu của chương trình đào tạo (mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể)
2.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của Chương trình đào tạo Thạc sĩ ngành Hệ thống thông tin (HTTT) là đào tạo nguồn nhân lực HTTT trình độ Thạc sĩ chất lượng cao, có năng lực và phẩm chất của các chuyên gia phân tích dữ liệu, tích hợp hệ thống thông tin và văn hóa tổ chức, tích hợp giải pháp công nghệ thông tin (CNTT) với quy trình kinh doanh, phục vụ quá trình phát triển các tiến bộ khoa học – công nghệ hiện đại về HTTT.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Trang bị cho người học các kiến thức và kỹ năng chuyên môn theo các nhóm chủ đề về cơ sở dữ liệu (CSDL) và nền tảng HTTT, khai phá dữ liệu và phát hiện tri thức trong dữ liệu, an toàn thông tin, khoa học dịch vụ.
- Có năng lực nghiên cứu phát triển, đổi mới và sử dụng các công nghệ phù hợp để thiết kế phát triển sản phẩm, đề xuất giải pháp cho các vấn đề thực tiễn của ngành HTTT.
3. Thông tin tuyển sinh
3.1. Hình thức tuyển sinh: xét tuyển theo quy định hằng năm của Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN). Thông tin tuyển sinh theo Quy chế tuyển sinh, hướng dẫn tuyển sinh sau đại học hàng năm của ĐHQGHN và đề án tuyển sinh của Trường Đại học Công nghệ (ĐHCN) được ĐHQGHN phê duyệt (nếu có).
3.2. Đối tượng dự tuyển: (yêu cầu về văn bằng, ngành học, loại tốt nghiệp, kinh nghiệm công tác, …);
- Công dân Việt Nam đã tốt nghiệp hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp với ngành HTTT từ loại Khá trở lên (theo danh mục nêu tại Mục 3.3). Trường hợp ứng viên tốt nghiệp đại học dưới loại khá cần có công bố khoa học (sách, giáo trình, bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành hoặc các báo cáo đăng trên kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành) liên quan đến lĩnh vực CNTT;
- Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
- Công dân nước ngoài được xét tuyển theo quy định đối với người nước ngoài vào học tại ĐHQGHN;
- Các yêu cầu về hồ sơ được thực hiện theo quy định chung của ĐHQGHN và quy định cụ thể của Trường ĐHCN.
3.3. Danh mục ngành phù hợp và môn học bổ sung kiến thức tương ứng
- Nhóm 1: bao gồm các ngành phù hợp không cần phải học bổ sung kiến thức: Hệ thống thông tin (7480104), Khoa học máy tính (7480101), Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu (7480102), Kỹ thuật phần mềm (7480103), Kỹ thuật máy tính (7480106), Trí tuệ nhân tạo (7480207), Công nghệ kỹ thuật máy tính (7480108), Công nghệ thông tin (7480201), An toàn thông tin (7480202).
- Nhóm 2: bao gồm các ngành phù hợp phải học bổ sung kiến thức: Toán tin (7460117), Toán ứng dụng (7460112), Khoa học máy tính và thông tin, Khoa học dữ liệu (7460108), Khoa học tính toán (7460107), Sư phạm tin học (7140210), Sư phạm công nghệ (7140246), Sư phạm Khoa học tự nhiên (7140247), Hệ thống thông tin quản lý (7340405), Khoa học và kỹ thuật máy tính (7480204QTD), Toán học (7460101), Toán cơ (7460115), Sư phạm toán học (7140209), Thống kê (7460201), Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử (7510301), Công nghệ kỹ thuật điện tử – viễn thông (7510302), Kỹ thuật cơ điện tử (7520114), Công nghệ hàng không vũ trụ (7519001), Công nghệ nông nghiệp (7519002).
Danh mục các học phần bổ sung kiến thức được dành cho đối tượng có bằng tốt nghiệp đại học phù hợp thuộc Nhóm 2, gồm tối đa bốn học phần với 15 tín chỉ như sau. Căn cứ vào bảng điểm đại học của mỗi thí sinh, Tiểu ban xét hồ sơ sẽ quyết định danh sách các học phần mà thí sinh cần bổ sung (thí sinh đã học môn nào thì sẽ được miễn).
- Toán rời rạc, 4 tín chỉ
- Lập trình nâng cao, 4 tín chỉ
- Cấu trúc dữ liệu và giải thuật, 4 tín chỉ
- Công nghệ phần mềm, 3 tín chỉ
Đối tượng tuyển sinh có bằng thuộc ngành/chuyên ngành do nước ngoài cấp mà không trùng với mã của các ngành đã liệt kê hoặc các ngành/chuyên ngành chưa có trong danh mục đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và ĐHQGHN thì sẽ do Hội đồng tuyển sinh xem xét quyết định dựa trên đề xuất của Khoa Công nghệ thông tin.
3.4. Dự kiến quy mô tuyển sinh: Theo quyết định phân bổ hằng năm.