Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật phần mềm

1. Một số thông tin về chương trình đào tạo

– Tên ngành/chương trình đào tạo:

  • Tên tiếng Việt: Kỹ thuật phần mềm
  • Tên tiếng Anh: Software Engineering

– Tên ngành đào tạo:

  • Tên tiếng Việt: Kỹ thuật phần mềm
  • Tên tiếng Anh: Software Engineering

– Mã số ngành đào tạo: 8480103

– Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Việt

– Trình độ đào tạo: Thạc sĩ

– Thời gian đào tạo: 02 năm

– Tên văn bằng sau tốt nghiệp:

  • Tên tiếng Việt: Thạc sĩ ngành Kỹ thuật phần mềm
  • Tên tiếng Anh: The Degree of Master in Software Engineering

2. Mục tiêu của chương trình đào tạo (mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể)

2.1. Mục tiêu chung:

Mục tiêu chung của Chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật phần mềm (KTPM) là đào tạo nguồn nhân lực trình độ Thạc sĩ chất lượng cao, có kiến thức nền tảng vững chắc về lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin (CNTT), có hiểu biết chuyên sâu và năng lực nghiên cứu về ngành Công nghệ phần mềm (CNPM), góp phần thực hiện thành công chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số của đất nước.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

  • Cập nhật và nâng cao kiến thức về các phương pháp phát triển phần mềm, các chuẩn và qui trình làm phần mềm, các kiến thức thực tiễn về phát triển phần mềm;
  • Trang bị năng lực thực hành cao trong phát triển phần mềm: kỹ năng phân tích, thiết kế các hệ thống phần mềm, kỹ năng quản trị dự án phát triển phần mềm, năng lực đảm bảo chất lượng cho các sản phẩm phần mềm, kỹ năng lập trình, thành thạo một số công cụ phát triển phần mềm thông dụng;
  • Trang bị năng lực nghiên cứu các vấn đề liên quan về CNPM, cụ thể các hướng sau: tiến trình phát triển phần mềm (mô hình tiến trình, tiến trình phát triển phần mềm hướng thành phần, hướng đối tượng, hướng hình thức hóa); các vấn đề sử dụng lại trong phát triển phần mềm; tự động hóa trong phát triển phần mềm; quản lý dự án phần mềm (độ đo và ước lượng phần mềm, đảm bảo chất lượng phần mềm, phân tích rủi ro, lập lịch, quản lý cấu hình, v.v.), kiến trúc phần mềm, tái kỹ nghệ phần mềm; phát triển hệ thống thời gian thực, hệ thống nhúng; tương tác người máy và thiết kế giao diện, v.v.

3. Thông tin tuyển sinh

3.1. Hình thức tuyển sinh: xét tuyển theo quy định hằng năm của Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN). Thông tin tuyển sinh theo Quy chế tuyển sinh, hướng dẫn tuyển sinh sau đại học hàng năm của ĐHQGHN và đề án tuyển sinh của Trường Đại học Công nghệ (ĐHCN) được ĐHQGHN phê duyệt (nếu có).

3.2. Đối tượng dự tuyển: (yêu cầu về văn bằng, ngành học, loại tốt nghiệp, kinh nghiệm công tác, …)

  • Công dân Việt Nam đã tốt nghiệp hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp với ngành KTPM từ loại Khá trở lên (theo danh mục nêu tại Mục 3.3). Trường hợp ứng viên tốt nghiệp đại học dưới loại khá cần có công bố khoa học (sách, giáo trình, bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành hoặc các báo cáo đăng trên kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành) liên quan đến lĩnh vực CNTT;
  • Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
  • Công dân nước ngoài được xét tuyển theo quy định đối với người nước ngoài vào học tại ĐHQGHN.

Các yêu cầu về hồ sơ được thực hiện theo quy định chung của ĐHQGHN và quy định cụ thể của Trường ĐHCN.

3.3. Danh mục ngành phù hợp và môn học bổ sung kiến thức tương ứng

  • Nhóm 1: bao gồm các ngành phù hợp không cần phải học bổ sung kiến thức: Kỹ thuật phần mềm (7480103), Khoa học máy tính (7480101), Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu (7480102), Hệ thống thông tin (7480104), Kỹ thuật máy tính (7480106), Trí tuệ nhân tạo (7480207), Công nghệ kỹ thuật máy tính (7480108), Công nghệ thông tin (7480201), An toàn thông tin (7480202).
  • Nhóm 2: bao gồm các ngành phù hợp phải học bổ sung kiến thức: Toán tin (7460117), Toán ứng dụng (7460112), Khoa học máy tính và thông tin, Khoa học dữ liệu (7460108), Khoa học tính toán (7460107), Sư phạm tin học (7140210), Sư phạm công nghệ (7140246), Sư phạm Khoa học tự nhiên (7140247), Hệ thống thông tin quản lý (7340405), Tin học và kỹ thuật máy tính (7480111), Khoa học và kĩ thuật máy tính (7480204QTD), Toán học (7460101), Toán cơ (7460115), Sư phạm toán học (7140209), Thống kê (7460201), Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá (7520216), Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử (7510301), Công nghệ kỹ thuật điện tử – viễn thông (7510302), Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa (7510303), Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử (7510203), Kỹ thuật Robot (thí điểm), Kỹ thuật điện tử – viễn thông (7520207), Công nghệ hàng không vũ trụ (7519001), Công nghệ nông nghiệp (7519002).

Danh mục các học phần bổ sung kiến thức được dành cho đối tượng có bằng tốt nghiệp đại học phù hợp thuộc Nhóm 2, gồm tối đa bốn học phần với 15 tín chỉ như sau. Căn cứ vào bảng điểm đại học của mỗi thí sinh, Tiểu ban xét hồ sơ sẽ quyết định danh sách các học phần mà thí sinh cần bổ sung (thí sinh đã học môn nào thì sẽ được miễn).

  • Toán rời rạc, 4 tín chỉ
  • Lập trình nâng cao, 4 tín chỉ
  • Cấu trúc dữ liệu và giải thuật, 4 tín chỉ
  • Công nghệ phần mềm, 3 tín chỉ

Đối tượng tuyển sinh có bằng thuộc ngành/chuyên ngành do nước ngoài cấp mà không trùng với mã của các ngành đã liệt kê hoặc các ngành/chuyên ngành chưa có trong danh mục đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và ĐHQGHN thì sẽ do Hội đồng tuyển sinh xem xét quyết định dựa trên đề xuất của Khoa Công nghệ thông tin.

3.4. Dự kiến quy mô tuyển sinh: Theo quyết định phân bổ hằng năm.