Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật phần mềm

A. Chuẩn đầu ra

1. Yêu cầu đối với luận án

  • Luận án là kết quả nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh chứa đựng những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn ở lĩnh vực chuyên môn, có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học và giải quyết trọn vẹn vấn đề đặt ra của đề tài luận án.
  • Luận án được trình bày tối đa 200 trang A4, không kể phụ lục, trong đó có ít nhất 50% số trang trình bày kết quả nghiên cứu và luận giải riêng của nghiên cứu sinh theo cấu trúc: phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, cơ sở, giả thuyết, nội dung, kết quả nghiên cứu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các công trình công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục (nếu có). Bản tóm tắt luận án phản ánh trung thực kết cấu, bố cục và nội dung của luận án, phải ghi toàn văn kết luận của luận án. Bản thông tin luận án khoảng từ 3 đến 5 trang (300 đến 500 chữ) bằng tiếng Việt và tiếng Anh trình bày những nội dung mới và những kết quả, đóng góp quan trọng nhất của tác giả luận án.
  • Tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ: Kết quả nghiên cứu trong luận án phải là kết quả lao động của chính nghiên cứu sinh thu được chủ yếu trong thời gian đào tạo. Nếu sử dụng kết quả, tài liệu của người khác thì phải được tác giả đồng ý và trích dẫn tường minh. Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một tập thể trong đó nghiên cứu sinh đóng góp phần chính thì phải xuất trình các văn bản thể hiện sự nhất trí của các thành viên trong tập thể đó đồng ý cho nghiên cứu sinh sử dụng kết quả chung của tập thể để viết luận án.

2. Yêu cầu về năng lực nghiên cứu

Nghiên cứu sinh công bố kết quả nghiên cứu của luận án trên tạp chí khoa học chuyên ngành với vai trò tác giả chính (tác giả tên đầu/tác giả liên hệ) có tổng điểm đạt từ 2,0 trở lên tính theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định cho mỗi loại công trình (là tác giả chính, không chia điểm khi có đồng tác giả).

Các công bố quốc tế phải được viết bằng tiếng nước ngoài, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước phải thuộc danh mục được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định khung điểm đánh giá tối thiểu 0,75 điểm và phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

  • Có tối thiểu 01 bài đăng trên tạp chí khoa học thuộc danh mục Web of Science hoặc Scopus.
  • Có 01 bằng phát minh sáng chế/giải pháp hữu ích đã được cấp và tối thiểu 01 bài báo/báo cáo quốc tế thuộc một trong các ấn phẩm sau: (i) chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành; hoặc (ii) sách chuyên khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành; hoặc (iii) báo cáo trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện, có mã số ISBN; hoặc (iv) bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín của nước ngoài có phản biện, có mã số ISSN.
  • Có tối thiểu 02 bài báo/báo cáo quốc tế thuộc một trong các ấn phẩm sau: (i) chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành; hoặc (ii) sách chuyên khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín quốc tế phát hành; hoặc (iii) báo cáo trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện, có mã số ISBN; hoặc (iv) bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín của nước ngoài có phản biện, có mã số ISSN.

3. Chuẩn đầu ra về kiến thức

PLO1: Tổng hợp các kiến thức nền tảng và chuyên sâu về quy trình phát triển phần mềm, các kỹ thuật xây dựng một hệ thống phần mềm có chất lượng;

PLO2: Tổng hợp kiến thức nền tảng và chuyên sâu làm nền tảng cho năng lực sáng tạo các lý thuyết, mô hình và thuật toán về các lĩnh vực cơ bản của Công nghệ thông tin như Trí tuệ nhân tạo, Tương tác người máy, Mật mã và an toàn dữ liệu, Học máy, Xử lý dữ liệu lớn, v.v;

PLO3: Phân tích và luận giải các kiến thức chuyên sâu, liên ngành trong lĩnh vực Công nghệ phần mềm nhằm nâng cao năng lực khoa học cho nghiên cứu sinh;

PLO4: Đề xuất các nhiệm vụ nghiên cứu về lý thuyết cũng như gắn lý thuyết với thực tiễn sử dụng những kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực Công nghệ phần mềm;

PLO5: Kiến tạo những tri thức mới trong lĩnh vực Công nghệ phần mềm;

4. Chuẩn đầu ra về kĩ năng

PLO6: Thành thạo kỹ năng phát hiện, phân tích, tổng hợp các vấn đề trong lĩnh vực Công nghệ phần mềm;

PLO7: Sáng tạo các giải pháp để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong lĩnh vực Công nghệ phần mềm;

PLO8: Phát triển kỹ năng viết và trình bày các vấn đề khoa học tại các hội nghị, hội thảo chuyên ngành;

PLO9: Xây dựng khả năng làm việc nhóm và điều phối hoạt động của nhóm nghiên cứu;

PLO10: Sử dụng thành thạo tiếng Anh trong nghiên cứu và trao đổi học thuật: Viết được bài báo khoa học bằng tiếng Anh và trao đổi các vấn đề nghiên cứu bằng tiếng Anh tại các hội nghị chuyên ngành;

5. Chuẩn đầu ra về mức tự chủ và trách nhiệm

PLO11: Vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống phức tạp một cách độc lập vì mục tiêu phục vụ cộng đồng;

PLO12: Phân tích các quyết định mang tính chuyên gia.

6. Vị trí việc làm mà người học có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp

Tiến sĩ KTPM tốt nghiệp tại Trường ĐHCN có thể đảm đương các vị trí sau trong các tổ chức:

  • Tổ chức nghiên cứu: Nghiên cứu sau Tiến sĩ (PostDoc); Thành viên nhóm nghiên cứu tiên tiến; Trưởng nhóm nghiên cứu; Lãnh đạo nhóm nghiên cứu; Lãnh đạo tổ chức;
  • Tổ chức công nghiệp: Thành viên R&D chủ chốt; Lãnh đạo dự án đổi mới; Lãnh đạo nhóm R&D; Giám đốc R&D; Chuyên gia nghiên cứu, phát triển các hệ thống liên quan CNTT, đặc biệt các hệ thống liên quan đến Công nghệ phần mềm;
  • Doanh nghiệp: Sáng lập viên doanh nghiệp công nghệ cao; Tư vấn cao cấp doanh nghiệp;
  • Trường đại học: Trợ lý giáo sư; Phó Giáo sư; Giáo sư; Lãnh đạo nhóm nghiên cứu.

7. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp

  • Làm được nghiên cứu sau Tiến sĩ (PostDoc) tại các trường Đại học ở nước ngoài;
  • Tham gia được các đề tài, dự án nghiên cứu tầm quốc gia và quốc tế;
  • Trở thành giảng viên, nghiên cứu viên cao cấp tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu.

B. Ma trận chuẩn đầu ra