Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật xây dựng
1. Một số thông tin về chương trình đào tạo
– Tên chuyên ngành/chương trình đào tạo:
- Tên tiếng Việt: Kỹ thuật Xây dựng
- Tên tiếng Anh: Civil Engineering
– Tên ngành đào tạo:
- Tên tiếng Việt: Kỹ thuật Xây dựng
- Tên tiếng Anh: Civil Engineering
– Mã số ngành đào tạo: 9580201
– Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Việt
– Trình độ đào tạo: Tiến sĩ
– Thời gian đào tạo: 03 năm (36 tháng) đối với NCS có trình độ thạc sĩ; 04 năm (48 tháng) đối với NCS có trình độ đại học.
– Tên văn bằng sau tốt nghiệp:
- Tên tiếng Việt: Tiến sĩ ngành Kỹ thuật Xây dựng
- Tên tiếng Anh: Doctor in Civil Engineering
2. Mục tiêu của chương trình đào tạo (mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể)
2.1. Mục tiêu chung:
Cung cấp nhân lực chất lượng cao, trình độ cao cho các đơn vị giáo dục chuyên nghiệp trong và ngoài nước, các chuyên gia nghiên cứu cao cấp trong lĩnh vực kỹ thuật xây dựng tại các cơ quan chính phủ, các tổ chức và doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật xây dựng.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Đào tạo những chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật xây dựng có trình độ chuyên môn cao, có khả năng tổ chức và nghiên cứu độc lập, phát hiện và giải quyết các vấn đề khoa học và thực tiễn liên quan đến kỹ thuật xây dựng.
3. Thông tin tuyển sinh
3.1. Hình thức tuyển sinh: xét tuyển theo quy định hằng năm của Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN)
3.2. Đối tượng dự tuyển: (yêu cầu về văn bằng, ngành học, loại tốt nghiệp, kinh nghiệm công tác, …)
a. Công dân Việt Nam đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học chính quy hạng Giỏi trở lên, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở những nhóm ngành/ngành phù hợp như ở mục 3.3.
b. Trong quá trình tổ chức tuyển sinh, dựa trên tình hình hồ sơ và thành tích nghiên cứu, năng lực thực tế của ứng viên, Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ có thể quyết định điều chỉnh, bổ sung danh mục ngành, chuyên ngành phù hợp và kiến thức bổ sung (nếu cần) dựa trên đề xuất về chuyên môn của Khoa Công nghệ Xây dựng – Giao thông.
c. Công dân nước ngoài được xét tuyển theo quy định đối với người nước ngoài vào học tại ĐHQGHN.
d. Các yêu cầu về hồ sơ được thực hiện theo quy định chung của ĐHQGHN và quy định cụ thể của Trường Đại học Công nghệ.
e. Về ngoại ngữ đầu vào: Chọn một trong các thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và ứng viên phải có năng lực trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam, đáp ứng theo Quy chế tuyển sinh trình độ tiến sĩ của ĐHQGHN.
3.3. Danh mục ngành phù hợp (không phải bổ sung kiến thức):
- Các ngành thuộc nhóm ngành 75101; 75801; 75802; 75803
- Cơ kỹ thuật 7520101;
- Các ngành thuộc nhóm ngành 85801; 85801; 85802; 85803
- Cơ kỹ thuật 8520101
Trong quá trình tổ chức tuyển sinh, dựa trên tình hình thực tế theo hồ sơ và năng lực, thành tích của thí sinh, Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ có thể quyết định điều chỉnh, bổ sung danh mục ngành khác phù hợp hoặc bổ sung kiến thức dựa trên đề xuất về chuyên môn của Khoa Công nghệ Xây dựng – Giao thông.
3.4. Dự kiến quy mô tuyển sinh: Theo đề xuất của Khoa chuyên môn và quyết định phân bổ chỉ tiêu hằng năm của Hiệu trưởng Trường ĐH Công nghệ, ĐHQGHN.