Chương trình đào tạo ngành Vật liệu và linh kiện nano

1. Một số thông tin về chương trình đào tạo

– Tên chuyên ngành/chương trình đào tạo:

  • Tên tiếng Việt: Vật liệu và linh kiện nano
  • Tên tiếng Anh: Nano materials and devices

– Mã số ngành đào tạo: 8440126.01QTD

– Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Việt

– Trình độ đào tạo: Thạc sĩ

– Thời gian đào tạo: 02 năm

– Tên văn bằng sau tốt nghiệp:

  • Tên tiếng Việt: Thạc sĩ chuyên ngành Vật liệu và linh kiện nano
  • Tên tiếng Anh: The Degree of Master in Nano materials and devices

2. Mục tiêu của chương trình đào tạo (mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể)

2.1. Mục tiêu chung:

Đào tạo các thạc sĩ chuyên ngành Vật liệu và linh kiện nano chất lượng cao, có hiểu biết chuyên sâu và có thể làm chủ kiến thức trong lĩnh vực Vật lý, Hóa học, Vật liệu, Khoa học và công nghệ micro-nano, có khả năng nghiên cứu, phát triển, đổi mới và làm việc trong các lĩnh vực công nghệ cao như vật liệu mới, linh kiện vi điện tử, môi trường và năng lượng sạch.

Chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Vật liệu và linh kiện nano sẽ góp phần cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực liên quan ở trên cho các trường, viện nghiên cứu chuyên nghiệp, các doanh nghiệp trong nước và quốc tế.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu của chương trình đào tạo Thạc sĩ Vật liệu và linh kiện nano được thiết lập để đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng về chuyên gia có kiến thức và kỹ năng cao trong lĩnh vực vật liệu và công nghệ nano. Mục tiêu cụ thể chương trình hướng đến:

  • Nắm vững kiến thức: Phát triển sự hiểu biết sâu sắc về các loại vật liệu và linh kiện nano, bao gồm cấu trúc, tính chất, và ứng dụng của chúng.
  • Kỹ năng nghiên cứu và phát triển: Trang bị cho học viên kỹ năng nghiên cứu bao gồm cả quá trình thiết kế thí nghiệm, thu thập dữ liệu, và phân tích kết quả.
  • Áp dụng kiến thức vào thực tiễn: Hướng dẫn học viên cách áp dụng kiến thức để giải quyết các thách thức và vấn đề thực tế trong lĩnh vực vật liệu và nano.
  • Phát triển kỹ năng kỹ thuật: Phát triển kỹ năng kỹ thuật cần thiết để làm việc với công cụ và thiết bị nghiên cứu tiên tiến trong lĩnh vực vật liệu và nano.
  • Hiểu biết về công nghệ mới: Cập nhật thông tin về các tiến bộ mới nhất trong lĩnh vực vật liệu và công nghệ nano và hiểu rõ về ảnh hưởng của chúng đối với các ngành công nghiệp và xã hội.
  • Kỹ năng giao tiếp và lãnh đạo: Phát triển kỹ năng giao tiếp, cũng như kỹ năng lãnh đạo cần thiết để làm việc trong môi trường công nghiệp và nghiên cứu.
  • Hiểu biết đa ngành và quản lý dự án: Nắm vững kiến thức đa ngành để có thể áp dụng vật liệu và công nghệ nano vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Đồng thời, phát triển kỹ năng quản lý dự án trong các dự án nghiên cứu và phát triển.
  • Đào tạo đối tượng nghiệp vụ: Hướng dẫn học viên về cách tích hợp kiến thức và kỹ năng của họ vào các lĩnh vực chuyên nghiệp như y tế, năng lượng, điện tử, và vật liệu thông minh.
  • Hỗ trợ định hình tư duy sáng tạo: Khả năng đề xuất giải pháp sáng tạo trong việc phát triển và ứng dụng vật liệu và linh kiện nano.
  • Học tập liên tục và thực tập thực tế: Tạo điều kiện cho sinh viên tiếp tục học liên tục và thực tập để có cơ hội áp dụng kiến thức vào môi trường thực tế và mở rộng mạng lưới chuyên gia.

3. Thông tin tuyển sinh

3.1. Hình thức tuyển sinh: Thông tin tuyển sinh theo Quy chế tuyển sinh, hướng dẫn tuyển sinh sau đại học hàng năm của Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) và đề án tuyển sinh của đơn vị được ĐHQGHN phê duyệt (nếu có).

3.2. Đối tượng dự tuyển: (yêu cầu về văn bằng, ngành học, loại tốt nghiệp, kinh nghiệm công tác, …)

  • Công dân Việt Nam đã tốt nghiệp hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp với chuyên ngành Vật liệu và linh kiện nano từ loại Khá trở lên (theo danh mục nêu tại Mục 3.3). Trường hợp ứng viên tốt nghiệp đại học dưới loại khá cần có công bố khoa học (sách, giáo trình, bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành hoặc các báo cáo đăng trên kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành) liên quan đến lĩnh vực Vật lý, Hóa học, Vật liệu, Điện, Điện tử, Sinh học, và Môi trường.
  • Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
  • Công dân nước ngoài được xét tuyển theo quy định đối với người nước ngoài vào học tại ĐHQGHN.
  • Các yêu cầu về hồ sơ được thực hiện theo quy định chung của ĐHQGHN và quy định cụ thể của Trường Đại học Công nghệ (ĐHCN).

3.3. Danh mục ngành phù hợp và môn học bổ sung kiến thức tương ứng:

  • Nhóm 1: Các ngành phù hợp không cần phải học bổ sung kiến thức: Vật lý kỹ thuật (7520401), Kỹ thuật Năng lượng (7520406), Vật lý học (7440102), Vật lý y khoa (7520403), Vật lý nguyên tử và hạt nhân (7440106), Sư phạm Vật lý (7140211), Khoa học vật liệu (7440122), Công nghệ kỹ thuật hạt nhân (7510407), Công nghệ vật liệu (7510402), Hóa học (7440112), Sư phạm Hóa học (7140212), Công nghệ kỹ thuật hóa học (7510401), Kỹ thuật hóa học (7520301), Kỹ thuật vật liệu (7520309), Vật liệu thông minh (7440124QTD, Công nghệ vật liệu (7510402), Kỹ thuật vật liệu kim loại (7520310).
  • Nhóm 2: Các ngành phù hợp phải học bổ sung kiến thức: Cơ kỹ thuật (7520101); Kỹ thuật cơ điện tử (7520114), Kỹ thuật điện (7520201), Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử (7510301), Kỹ thuật điện tử – viễn thông (7520207), Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa (7520216); Kỹ thuật môi trường (7520320), Công nghệ sinh học (7420201), Công nghệ kỹ thuật môi trường (7510406), Sư phạm Sinh học (7140213), Sư phạm Khoa học tự nhiên (7140247), Cơ học (7440110), Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa (7510303), Kỹ thuật nhiệt (7520115), Kỹ thuật hàng không (7520120), Công nghệ hàng không vũ trụ (7519001), Công nghệ nông nghiệp (7519002), Kỹ thuật điện tử và tin học (7520210).

Trong quá trình tổ chức tuyển sinh, dựa trên tình hình thực tế, Hiệu trưởng Trường ĐHCN có thể quyết định điều chỉnh, bổ sung danh mục ngành phù hợp dựa trên đề xuất của Khoa Vật lý kỹ thuật và Công nghệ Nano và báo cáo ĐHQGHN trước khi thực hiện.

Danh mục các học phần bổ sung kiến thức gồm 3 học phần với 9 tín chỉ:

  • Khoa học vật liệu đại cương, 3 tín chỉ
  • Kỹ thuật đo lường và cảm biến trong Vật lý, 3 tín chỉ
  • Kỹ thuật hóa học và ứng dụng, 3 tín chỉ

3.4. Dự kiến quy mô tuyển sinh: Theo quyết định phân bổ hằng năm.